Contents [hide]
BỔ TRUNG ÍCH KHÍ THANG
Bổ Trung Ích Khí Thang (补中益气汤) là một bài thuốc nổi tiếng trong y học cổ truyền Trung Quốc, được phát triển bởi danh y Lý Đông Viên vào thời kỳ Kim Nguyên. Bài thuốc này chủ yếu nhằm mục đích bổ khí, nâng dương và kiện Tỳ, thường được sử dụng cho các trường hợp Tỳ Vị hư nhược, trung khí bị hạ hãm.
-
Nguồn gốc và công dụng chính
Xuất xứ: Bài thuốc được ghi chép trong tác phẩm Tỳ Vị Luận (脾胃论) của danh y Lý Đông Viên.
Công dụng chính:
- Tăng cường trung khí (bổ sung khí ở trung tiêu: Tỳ Vị).
- Nâng dương, cố định biểu (đưa khí dương bị hạ xuống trở lại vị trí cao hơn, bảo vệ vệ khí).
- Điều trị các triệu chứng suy nhược do Tỳ Vị hư như sa nội tạng, mệt mỏi, ăn uống kém.
II. Thành phần và liều lượng
- Hoàng Kỳ – Bổ khí, nâng dương, cố biểu: 12-20g
- Nhâm Sâm (hoặc Đảng Sâm) – Bổ trung khí, kiện Tỳ: 12-16g
- Bạch Truật – Kiện Tỳ, táo thấp: 9-12g
- Cam Thảo – Điều hòa các vị thuốc: 3-6g
- Đương Quy – Dưỡng huyết, hỗ trợ Hoàng Kỳ nâng dương: 6-9g
- Trần Bì – Lý khí, giảm đầy bụng do Tỳ hư: 6-9g
- Thăng Ma – Nâng dương, giải độc, hỗ trợ đưa khí lên trên: 3-6g
- Sài Hồ – Nâng đề, sơ Can, giảm khí uất: 3-6g
III. Cơ chế tác dụng theo YHCT
Bài thuốc kết hợp giữa việc bổ khí và nâng dương, dựa trên nguyên lý:
- Hoàng Kỳ + Đảng Sâm + Bạch Truật: Hình thành nhóm kiện Tỳ ích khí, phục hồi chức năng Tỳ Vị, tăng cường khả năng tiêu hóa.
- Thăng Ma + Sài Hồ: Nâng đề, kéo khí dương bị hạ xuống (các bệnh lý như sa dạ dày, sa tử cung, trĩ…) trở về vị trí bình thường.
- Đương Quy: Bổ huyết, giúp khí và huyết hỗ trợ lẫn nhau.
- Trần Bì + Cam Thảo: Điều hòa khí cơ ở trung tiêu, giảm cảm giác đầy chướng.
IV. Chứng trạng áp dụng
Bài thuốc phù hợp với các tình trạng hư nhược thể hiện qua:
- Tỳ khí hư:
- Ăn uống kém, khó tiêu, mệt mỏi, ra mồ hôi nóng, gầy gò, sắc mặt nhợt nhạt, tiêu chảy, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng.
- Lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng; mạch Hoãn Nhược (chậm, yếu).
- Chảy máu kéo dài do trung khí hư: Rong kinh, rong huyết, băng huyết, băng kinh – băng lậu.
- Trung khí hạ hãm, các bệnh sa tạng phủ:
- Sa dạ dày, sa trực tràng, sa tử cung, trĩ độ 1, 2.· Cảm giác nặng nề ở vùng bụng dưới, tiểu tiện không hết.
4. Khí hư:
Dễ bị cảm lạnh, ra mồ hôi tự phát, sốt nhẹ kéo dài (sốt do khí hư).
V. Phương pháp điều chỉnh theo từng triệu chứng
· Sa nội tạng nặng: Thêm Chỉ Xác (6g) và tăng liều Sài Hồ (9g) để gia tăng sức kéo.
· Tiêu chảy kéo dài: Thêm Phục Linh (12g) và Ý Dĩ (20g) nhằm kiện Tỳ và thấm thấp.
· Ra nhiều mồ hôi: Thêm Ma Hoàng Căn (9g) để cố biểu.
· Thiếu máu: Thêm Bạch Thược (12g) và A Giao (6g) để bổ dưỡng huyết.
VI. Cách sắc và sử dụng
Sắc thuốc:
Cho các vị thuốc vào 1.2 lít nước, đun sôi nhỏ lửa trong khoảng 30-40 phút, sau đó chắt lấy 300ml.
Uống khi còn ấm, chia làm 2 lần/ngày (sáng và chiều), trước bữa ăn 30 phút.
Liệu trình: 15-30 ngày, tùy thuộc vào mức độ bệnh.
VII. Chống chỉ định:
- Người có thực chứng (bụng đầy hơi do tích trệ, sốt cao do nhiễm trùng).
- Người âm hư hỏa vượng (miệng khô, lòng bàn tay chân nóng, mạch Sác).
- Tác dụng phụ: Có thể gây cảm giác đầy bụng nhẹ nếu sử dụng quá liều Cam Thảo.
Kết hợp Đông-Tây y: Trong trường hợp sa nội tạng nặng, cần xem xét kết hợp phẫu thuật hoặc liệu pháp vật lý trị liệu.