Bài thuốc tứ quân tử thang là một trong những bài thuốc cổ phương nổi tiếng . Với thành phần đơn giản gồm 4 vị thuốc: nhân sâm (hoặc đảng sâm), bạch truật, phục linh và cam thảo, bài thuốc này đã được sử dụng qua nhiều thế hệ để hỗ trợ điều trị các vấn đề về tiêu hóa, đặc biệt là các chứng tỳ vị hư nhược. Tác dụng kiện tỳ, ích khí, bổ trung, hòa vị của Tứ quân tử thang đã được chứng minh qua thực tiễn và được lưu truyền rộng rãi trong dân gian, trở thành một phần không thể thiếu trong kho tàng tinh hoa y học cổ truyền Việt Nam. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bài thuốc Tứ quân tử thang, từ nguồn gốc, thành phần, công dụng đến ứng dụng trong y học hiện đại.
Contents
Nguồn Gốc và Lịch Sử Của Tứ Quân Tử Thang
Bài thuốc này lần đầu tiên xuất hiện trong cuốn sách y học cổ phương nổi tiếng “Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương” của triều đại nhà Tống (Trung Quốc). Đây là một bộ sách tổng hợp các phương thuốc hiệu quả được áp dụng trong dân gian thời bấy giờ. Tứ quân tử thang được ghi chép và giới thiệu trong sách, trở thành một trong những bài thuốc được sử dụng phổ biến trong việc điều trị các chứng bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa.
Sự Phát Triển và Ứng Dụng Tại Việt Nam
Qua nhiều thế hệ, Tứ quân tử thang đã được các thầy thuốc Việt Nam nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp với thể trạng người Việt và khí hậu, thổ nhưỡng của vùng miền. Bài thuốc không chỉ được sử dụng trong điều trị các bệnh lý thông thường mà còn được ứng dụng kết hợp với các bài thuốc khác để tạo nên những phương pháp chữa bệnh hiệu quả cao. Ví dụ, Tứ quân tử thang được xem là nền tảng cho nhiều bài thuốc nổi tiếng khác như Lục quân tử thang, Sâm linh bạch truật tán, Bát trân thang,… Điều này khẳng định giá trị và tầm quan trọng của Tứ quân tử thang trong nền y học cổ truyền Việt Nam.
Thành Phần và Tác Dụng Của Các Vị Thuốc Trong Tứ Quân Tử Thang
Tứ quân tử thang được tạo nên từ 4 vị thuốc thảo dược quý. Mỗi vị thuốc đều có những đặc tính riêng biệt, cùng tác động hỗ trợ lẫn nhau để mang lại hiệu quả tốt nhất trong việc điều trị các chứng bệnh về tiêu hóa.
Nhân Sâm/Đảng Sâm – Vị Quân Chủ Yếu
Nhân sâm hay đảng sâm được xem là “quân” – vị thuốc chủ yếu trong bài thuốc Tứ quân tử thang. Đây là loại dược liệu quý, có tác dụng bổ khí, kiện tỳ, nâng cao sức đề kháng cho cơ thể.
Nhân sâm, với vị ngọt, tính ấm, có khả năng bổ nguyên khí, tăng cường sức khỏe, cải thiện chức năng của tỳ vị, giúp ăn ngon, ngủ tốt. Đối với những người tỳ vị hư nhược, cơ thể suy nhược, mệt mỏi, nhân sâm là một vị thuốc quý giá giúp bồi bổ cơ thể, phục hồi sức khỏe.
Đảng sâm, cũng có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng tương tự như nhân sâm nhưng tính ôn hòa hơn, phù hợp với những người có thể trạng yếu hơn.
Việc sử dụng nhân sâm hay đảng sâm phụ thuộc vào thể trạng và tình trạng sức khỏe của mỗi người.
Bạch Truật – Vị Thuốc Kiện Tỳ Táo Thấp
Bạch truật là vị thuốc quan trọng, đóng vai trò “thần” – vị thuốc phụ trợ giúp tăng cường hiệu quả của nhân sâm. Với vị đắng, tính ấm, bạch truật có tác dụng kiện tỳ, táo thấp, tức là giúp tăng cường chức năng tiêu hóa và loại bỏ ẩm thấp trong cơ thể.
Trong y học cổ truyền, tỳ vị là nơi phụ trách tiêu hóa, hấp thu chất dinh dưỡng và vận chuyển nước trong cơ thể. Khi tỳ vị hư nhược, chức năng tiêu hóa suy giảm, người bệnh thường gặp các triệu chứng như ăn uống kém, đầy bụng, tiêu chảy, mệt mỏi. Bạch truật giúp khắc phục tình trạng này, thúc đẩy quá trình tiêu hóa, hấp thu chất dinh dưỡng, đồng thời giảm thiểu các triệu chứng khó chịu do ẩm thấp gây ra.
Phục Linh – Tăng Cường Chức Năng Vận Hóa Của Tỳ Vị
Phục linh, với vị ngọt nhạt, tính bình, đóng vai trò “tá” – vị thuốc hỗ trợ, giúp tăng cường hiệu quả của nhân sâm và bạch truật. Phục linh có tác dụng kiện tỳ, thẩm thấp, tức là giúp tăng cường chức năng vận hóa của tỳ vị, đồng thời loại bỏ ẩm thấp tích tụ trong cơ thể.
Khi ẩm thấp tích tụ trong cơ thể, tỳ vị hoạt động kém hiệu quả, gây nên các triệu chứng như đầy bụng, chướng hơi, tiêu chảy. Phục linh sẽ giúp cải thiện tình trạng này bằng cách tăng cường khả năng vận hóa của tỳ vị, giúp cơ thể đào thải độc tố, duy trì sự cân bằng nội môi.
Cam Thảo – Hòa Vị, Bổ Trung
Cam thảo là vị thuốc cuối cùng trong bài thuốc Tứ quân tử thang, được xem là “sứ” – vị thuốc điều hòa, giúp trung hòa các vị thuốc khác, làm dịu vị đắng của bạch truật, đồng thời tăng cường hiệu quả của cả bài thuốc.
Cam thảo có vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ trung hòa vị, làm dịu các triệu chứng khó chịu trong dạ dày, giúp ăn ngon miệng, giảm đau dạ dày. Ngoài ra, cam thảo còn có tác dụng điều hòa khí huyết, làm dịu các triệu chứng căng thẳng, lo âu.
Công Dụng Của Tứ Quân Tử Thang Trong Điều Trị Các Bệnh Lý Tiêu Hóa
Tỳ Vị ở Trung tiêu, là tạng phủ chủ yếu của cơ thể trong việc tiến hành tiêu hóa, hấp thu và phân bố các chất dinh dưỡng từ đồ ăn, thức uống. Con người sau khi sinh, để tiếp tục duy trì hoạt động sống và sự hóa sinh, sung túc của tinh, khí, huyết, tân dịch, đều dựa vào chức năng vận hóa thủy cốc tinh vi của Tỳ Vị, vì thế Tỳ Vị được gọi là “gốc của hậu thiên”.
Tỳ khí luôn sung túc, chức năng vận hỏa hoàn chỉnh, thì chính khí đầy đủ, tà khí không dễ xâm nhập cơ thể, do đó mà nói rằng “bốn mùa Từ khí vượng thì không sợ tà khí xâm nhập” (Kim quỹ yêu lược – Tạng phủ kinh lạc tiên hậu bệnh mạch chứng). Ngược lại, Tỳ khí rối loạn, khi huyết hư suy, thì cơ thể sẽ dễ mắc bệnh. Vì thế mà Lý Đông Viên trong tác phẩm Tỷ Vị luận – Tỷ Vị thịnh suy luận viết: “Trăm bệnh đều do Tỳ Vị suy mà sinh ra”.
Bài thuốc tứ quân tử thang (nhân sâm, bạch phục linh, bạch truật, cam thảo) công năng là ích khí, kiện tỳ, dưỡng vị, trừ thấp). Bài thuốc chủ trị tình trạng tỳ vị khí hư, vận hóa kém gây các chứng dương hư, khí hư. Hiện nay, bài thuốc này thường được dùng để điều trị viêm dạ dày cấp tính/mạn tính, viêm hang vị, loét dạ dày, suy giảm chức năng dạ dày – ruột, loét hành tá tràng băng huyết, rong kinh, viêm gan mạn tính.
Theo các nghiên cứu dược lý hiện đại, tứ quân tử thang có các tác dụng gồm:
- Điều tiết hệ thần kinh thực vật, thúc đẩy quá trình hồi phục chức năng tiêu hóa và làm lành vết loét;
- Tăng sinh glycogen trong gan, gia tăng năng lượng dự trữ;
- Thúc đẩy chức năng tạo huyết của tủy xương;
- Điều chỉnh quá trình tuần hoàn huyết dịch;
- Tăng cường chức năng hệ thống miễn dịch;
- Cải thiện chức năng của các tuyến nội tiết, lập lại sự cân bằng thể dịch trong cơ thể;
- Cung cấp thêm các nguyên tố vi lượng: Sắt, kẽm, đồng, magie cho cơ thể.
Biến phương từ Tứ Quân Tử Thang
STT |
Tên bài thuốc |
Gia vị |
Giảm vị |
Tác dụng |
1 |
Dị công tán |
Trần bì |
Điều chỉnh Tỳ và Vi để làm giảm khí nghịch. |
|
2 |
Lục quân tử thang |
Bán hạ và Trần bì |
Bán hạ có tác dụng làm thông thoáng khí và chữa đờm do từ gốc sinh ra. Trong khi đó, Trần bì giúp hòa khí và bài tiết chất ngọt trong đờm. Hai loại này kết hợp với nhau không chỉ bổ dưỡng mà không gây tắc nghẽn, cũng không gây quá mạnh mẽ; đó chính là lý do chúng được gọi là “quân tử”. Theo kinh nghiệm, người khỏe mạnh thì khí trong cơ thể lưu thông dễ dàng, còn người ốm yếu thì khí bị tắc nghẽn, dẫn đến bệnh tật. Bài thuốc này tập trung vào việc nâng cao sức khỏe của khí. Khi khí đã khỏe mạnh, các hiện tượng như “thăng” và “giáng” sẽ diễn ra thuận lợi, tức là những thứ nhẹ sẽ nổi lên trên, còn những thứ nặng sẽ lắng xuống bên dưới. Như vậy, sẽ không còn lo lắng về việc có chất ứ đọng trong nội tạng nữa. |
|
3 |
Hương sa lục quân tử thang |
Trần bì, Chế Bán hạ, Mộc hương, Sa nhân |
Chữa trị tình trạng suy yếu khiến dạ dày khó chịu, hoặc đau bụng kèm theo tiêu chảy. |
|
4 |
Thập toàn nhân sâm tán |
Trần bì, Bán hạ, Sài hồ, Cát căn, Hoàng cầm và Bạch thược. |
Chữa trị các triệu chứng như: – Hư nhiệt |
|
5 |
Tứ thú ẩm |
Trần bì, Bán hạ, Ô mai, Thảo quả, phân lạng bằng nhau, thêm Đại táo 3 quả, gừng sống 3 lát cùng sắc uống. |
Bài thuốc này giúp điều trị tình trạng hư tổn của năm tạng và bảy tính, dẫn đến sự tích tụ của “đờm ẩm”. Nó còn tác động lên “Vệ khí” và tình trạng chèn ép lẫn nhau gây ra hiện tượng “ngược tật”. Đồng thời, bài thuốc cũng có khả năng chữa trị tình trạng sốt rét. Các điểm chính: |
|
6 |
Lục quân tử tiễn |
Hoàng kỳ, Sơn dược |
Bài này dùng để điều dưỡng sau khi ốm dậy, cho được khỏe Tỳ ngon ăn, gia Sinh khương và Táo nhân ( sao ) chữa chứng sợ sệt không ngủ được, gia Trúc lịch, Khương chấp chữa chứng nửa mình bên phải bị liệt ( bất toại ), và chữa cả chứng ” đờm quyết ” chết ngất |
|
7 |
Thất vị Bạch truật tán |
Mộc hương, Hoắc hương, Cát căn. |
Bài này chữa Tỳ hư da thịt nóng, tiết tả hư nhiệt và khát nước. |
|
8 |
Tứ thuận thang (Lý Trung thang) |
Can khương |
Phục linh |
Chữa trị chứng dương hư mạch Trầm, không có dấu hiệu nhiệt, sợ ánh sáng, đau bụng và kiết lỵ. – Nếu bác sĩ chưa xác định rõ ràng tình trạng thuộc âm hay dương, nên tạm thời cho bệnh nhân uống bài thuốc này. |
9 |
Tam bạch thang |
Bạch thược |
Sâm |
chữa hư phiền, tiết tả hoặc khát nước, Bài này có khả năng chữa các chứng nội thương ngoại cảm |
10 |
Lục thần tán |
Hoài sơn, Biển đậu, Đại táo và Sinh khương |
Chữa trị cho trẻ em sau khi đã hết sốt nhưng lại xuất hiện triệu chứng sốt trở lại là một vấn đề không ít bác sĩ gặp phải. Nhiều người không hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, thường sử dụng thuốc bổ hoặc các phương pháp giải biểu khác. Một số thì cho rằng đây là trường hợp khó chữa. Nguyên nhân của việc tái phát sốt này thường do cả biểu và lý đều yếu, khí không hồi phục về trạng thái bình thường mà dương lại thấu ra ngoài. Do đó, cần áp dụng bài thuốc phù hợp, có thể gia thêm gạo Cánh (đã được sao qua). Khi khí được hòa, nó sẽ giúp làm mát cơ thể. Nếu triệu chứng sốt quá nhiều, có thể gia thêm Thăng ma và Trị mẫu vào bài thuốc, gọi là Ngân bạch thang. |
Cấm kỵ khi dùng Tứ Quân Tử Thang
![Hình ảnh tứ quân tử thang](https://nhamon.life/wp-content/uploads/2024/11/tu-quan-tu-thang-kien-ty-on-dinh-he-tieu-hoa-6741e4712727b.jpg)
-
Bài Tứ quân là một phương thuốc quan trọng trong việc điều trị các vấn đề liên quan đến khí của Hậu thiên, được nhiều người tin tưởng. Tuy nhiên, không ít người chỉ biết đến các triệu chứng áp dụng mà không hiểu rõ về những chống chỉ định đi kèm.
- Trong trường hợp âm hư và có hỏa động gây ra tình trạng chán ăn, nếu cần sử dụng bài thuốc này thì Bạch linh nên được chế biến cùng sữa và Bạch truật kết hợp với mật, nhưng chỉ dùng trong thời gian ngắn. Lý do là do dương thường bị ảnh hưởng bởi sự phấn khích, còn chứng âm huyết lại rất nhạy cảm. Khi dương vượng, âm sẽ suy yếu, vì vậy hai yếu tố này không thể tồn tại đồng thời.
- Đối với trẻ em gầy gò, da sạm màu, nhiệt độ cơ thể cao, da vàng, dịch tân khô, bụng nóng, tiêu hóa kém, và cơ thể như que củi, thường có cảm giác khát nước trong khi phân táo, khóc không có nước mắt (do đặc điểm tự nhiên thường mang tính âm của trẻ), tất cả những triệu chứng này đều biểu hiện do âm hư. Nếu chỉ dựa vào lý thuyết “bài Tứ quân là giải pháp tuyệt vời cho trẻ” và cho trẻ sử dụng mà không cân nhắc, có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng. Nếu nhận thấy trẻ em “thuần dương”, cần thiết phải kết hợp với thuốc có tính âm để tránh tác động xấu. Các triệu chứng như Tỳ hư, thấp trệ, đờm nhiều, tiêu chảy cũng cần được xem xét cẩn thận khi sử dụng bài thuốc này, vì nó có tính dương và dễ làm tổn thương âm.
- Liên quan đến triệu chứng huyết hư, không nên áp dụng bài thuốc này một cách riêng lẻ, vì có thể gây thiếu máu (dù rằng dược phẩm khí có khả năng sinh huyết, nhưng đó là một câu chuyện khác).
.
Nguồn tham khảo thêm:
- https://www.bachthaoduoc.com.vn/tu-quan-tu-thang—bai-thuoc-co-phuong-voi-nhieu-cong-dung-tuyet-voi
- https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC6861807/